Luyện nghe tiếng Trung thông qua đoạn văn “Tứ hợp viên ở Bắc Kinh”
Kĩ năng nghe luôn là một kĩ năng quan trọng trong quá trình học tiếng Trung. Có rất nhiều cách luyện nghe tiếng Trung, trong đó luyện nghe tiếng Trung qua đoạn văn sẽ là một cách luyện nghe hiệu quả giúp bạn không chỉ học thêm nhiều từ vựng mới, biết thêm những điểm ngữ pháp quan trọng trong tiếng Trung mà còn biết được cách hành văn của người Trung Quốc ra sao trong văn viết. Hôm nay, Phuong Nam Education sẽ cùng các bạn luyện nghe qua đoạn văn “ Tứ hợp viên ở Bắc Kinh”.
Luyện nghe tiếng Trung mỗi ngày sẽ giúp bạn nâng cao kĩ năng nghe lên rất nhiều trong quá trình tự học tiếng Trung. Nghe kết hợp với việc đọc script là cách học tiếng Trung qua đoạn văn có thể giúp bạn nhớ Hán tự lâu hơn. Cùng bắt đầu luyện nghe qua bài nghe “ Tứ hợp viên ở Bắc Kinh” nào.
Tiếng Trung:
四合院,是中国华北地区民居 中的一种组合建筑形式。所谓四合, “四”指东、西、南、北四面,“合” 就是四面房屋围在一起,中间形成一 个方形的院子。四合院在中国汉族民 居中历史最悠久,分布最广泛。不过,只要人们一提到四合院,便自然 会想到北京四合院,这是因为传统的 北京四合院都有一套固定的样式,十分具有代表性,在各种各样的四合院中,北京四合院可以代表其主要 特点。
京有各种规模的四合院。最 简单的四合院只有一个院子,比较复 杂的有两三个, 而有钱人家的,通常 是由好几座四合院并列组成的。大门 一般开在东南角或西北角,院中的北 房是正房,比其他房屋的规模大,一 般包括长辈的卧室和具备日常起居、 接待客人等功能的客厅。院子的两边 是东西厢房,是晚辈们生活的地方。 在正房和厢房之间建有走廊,可以 供人行走和体息。院子是十分理想的 室外生活空间。有的人家喜欢种草、 养花、种竹子,有的人家则喜欢用大 盆养金鱼院子不仅拉近了人与自然 的关系,也让家里人在此得到了感情 的交流,对创造生活情趣起了很大作 用,因而最为人们所喜爱。
只要关闭起大门,四合院内便 形成一个封闭式的小环境。住在四合 院里的人不常与周围的邻居打交道。 在小院里,一家人过着与世无争的日 子,充分享受家庭的乐趣,自然有一 种令人感到自在亲切的气氛。但也有 多户合住一座四合院的情况,被称为 “大杂院”,住户多为普通劳动人 民。邻里之间有时虽然也有矛盾,但 更多时候是互帮互助,不是亲人胜过 亲人,这种浓浓的情感是许多老北京 人无法忘记的。
Phiên âm:
Sìhéyuàn, shì Zhōngguó Huáběi dìqū mínjū zhōng de yī zhǒng zǔhé jiànzhú xíngshì. Suǒwèi sìhé, "sì" zhǐ dōng, xī, nán, běi sìmiàn, "hé" jiùshì sìmiàn fángwū wéi zài yīqǐ, zhōngjiān xíngchéng yīgè fāngxíng de yuànzi. Sìhéyuàn zài Zhōngguó Hànzú mínjū zhōng lìshǐ zuì yōujiǔ, fēnbù zuì guǎngfàn. Dànshì, zhǐyào rénmen yītí dào sìhéyuàn, biàn zìrán huì xiǎngdào Běijīng sìhéyuàn, zhè shì yīnwèi chuántǒng de Běijīng sìhéyuàn dōuyǒu yī tào gùdìng de yàngshì, shífēn jùyǒu dàibiǎoxìng, zài gè zhǒng gèyàng de sìhéyuàn zhōng, Běijīng sìhéyuàn kěyǐ dàibiǎo qí zhǔyào tèdiǎn.
Běijīng yǒu gèzhǒng guīmó de sìhéyuàn. Zuì jiǎndān de sìhéyuàn zhǐyǒu yīgè yuànzi, bǐjiào fùzá de yǒu liǎng sān gè, ér yǒu qián rén jiā de, tōngcháng shì yóu hǎojǐ zuò sìhéyuàn bìngliè zǔchéng de. Dàmén yībān kāi zài dōngnán jiǎo huò xīběi jiǎo, yuàn zhōng de běi fáng shì zhèng fáng, bǐ qítā fángwū de guīmó dà, yībān bāokuò zhǎngbèi de wòshì hé jù bèi rìcháng qǐjū, jiēdài kèrén děng gōngnéng de kètīng. Yuànzi de liǎng biān shì dōngxī xiāngfáng, shì wǎn bèi men shēnghuó de dìfāng. Zài zhèngfáng hé xiāngfáng zhījiān jiàn yǒu zǒuláng, kěyǐ gòng rén xíngzǒu hé tǐ xī. Yuànzi shì shífēn lǐxiàng de shìwài shēnghuó kōngjiān. Yǒu de rénjiā xǐhuan zhòng cǎo, yǎnghuā, zhòng zhúzi, yǒu de rénjiā zé xǐhuan yòng dà pén yǎng jīnyú. Yuànzi bùjǐn lā jìn le rén yǔ zìrán de guānxì, yě ràng jiālǐ rén zài cǐ dédào le gǎnqíng de jiāoliú, duì chuàngzào shēnghuó qíngqù qǐle hěn dà zuòyòng, yīnwèi zuìwéi rénmen suǒ xǐ'ài.
Zhǐyào guānbì qǐ dàmén, sìhéyuàn nèi biàn xíng chéng yīgè fēngbì shì de xiǎo huánjìng. Zhù zài sìhéyuàn lǐ de rén bùcháng yǔ zhōuwéi de línjū dǎjiāodào. Zài xiǎo yuàn lǐ, yī jiārén guò zhe yǔ shì wúzhēng de rìzi, chōngfēn xiǎngshòu jiātíng de lèqù, zìrán yǒu yī zhǒng lìng rén gǎndào zìzài qīnqiè de qìqì. Dàn yě yǒu duō hù hé zhù yī zuò sìhéyuàn de qíngkuàng, bèi chēng wèi "dàzáyuàn", zhù hù duō wèi pǔtōng láodòng rénmín. Lín lǐ zhījiān yǒushí suīrán yě yǒu máodùn, dàn gèng duō shíhòu shì hùbāng hùzhù, bùshì qīnrén shèngguò qīnrén, zhè zhǒng nóngnóng de qínggǎn shì xǔduō lǎo Běijīng rén wúfǎ wàngjì de.
Kiến trúc tứ hợp viên với gian nhà chính và hai gian nhà phụ hai bên vây lại tạo thành một giếng trời hình vuông ở giữa
Dịch:
“Tứ hợp viên” là một hình thức kiến trúc tổ hợp của dân cư khu vực Hoa Bắc, Trung Quốc. Cái gọi là “tứ hợp”, "tứ" chỉ bốn phía đông, tây, nam, bắc, "hợp" chính là bốn mặt của phòng ốc vây quanh lại cùng một chỗ, khu vực ở giữa tạo thành một cái sân vuông. Tứ hợp viện có lịch sử lâu đời nhất, phân bố rộng rãi nhất của dân cư dân tộc Hán ở Trung Quốc. Thế nhưng, chỉ cần mọi người vừa nhắc tới tứ hợp viên, liền tự nhiên nghĩ ngay đến tứ hợp viên ở Bắc Kinh, chính là bởi vì tứ hợp viên ở Bắc Kinh trong truyền thống đều có một hình thức cố định, vô cùng có tính đại biểu, trong các loại tứ hợp viên, tứ hợp viên ở Bắc Kinh có thể làm đại diện cho đặc điểm chủ yếu của kiểu kiến trúc này.
Tứ hợp viên ở Bắc Kinh có quy mô khác nhau. Tứ hợp viện đơn giản nhất chỉ có một cái sân, còn tương đối phức tạp thì có hai ba cái, những gia đình có tiền, tứ hợp viên thường là do vài tòa tứ hợp viên đặt song song nhau tạo thành. Cửa chính thông thường mở ở góc đông nam hoặc góc tây bắc, phòng ở phía bắc sân là phòng chính, quy mô lớn hơn các phòng khác, thông thường bao gồm phòng ngủ của trưởng bối và phòng khách là nơi sinh hoạt hàng ngày, tiếp đãi khách khứa,… Hai bên sân là hai nhà phụ đông tây, là nơi vãn bối ở. Ở giữa phòng chính và phòng phụ có xây dựng hành lang nối liền, cho mọi người đi lại và nghỉ ngơi. Sân là không gian sống ngoài trời vô cùng lý tưởng. Có gia đình thích trồng cỏ, trồng hoa, trồng tre, có gia đình thích dùng chậu lớn nuôi cá vàng. Sân không chỉ làm gần gũi hơn mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên, mà còn cho phép các thành viên trong gia đình cảm nhận được sự giao lưu về mặt tình cảm, góp phần rất lớn vào việc tạo ra sự thú vị trong cuộc sống, vì vậy nó nhận được yêu thích từ mọi người.
Cổng lớn phía trước của Tứ hợp viên
Chỉ cần đóng cửa chính lại, không gian bên trong tứ hợp viên liền trở thành một không gian nhỏ khép kín. Những người sống trong tứ hợp viên không thường xuyên giao thiệp với hàng xóm xung quanh. Ở trong tiểu viện, mọi người trong nhà trải qua cuộc sống không tranh sự đời, hưởng thụ trọn vẹn niềm vui của một gia đình, tự nhiên tạo nên một không khí thoải mái và gần gũi. Nhưng cũng có trường hợp nhiều hộ gia đình ở chung dưới một mái nhà tứ hợp viện được gọi là "đại tạp viện", các hộ gia đình đó đa số là dân lao động bình thường. Giữa hàng xóm với nhau tuy rằng cũng có mâu thuẫn, nhưng phần lớn thời điểm là giúp đỡ lẫn nhau, không phải đặt tình thân trên tình người, thứ tình cảm nồng đậm này rất nhiều người dân Bắc Kinh cũ không thể nào quên.
STT |
Tiếng Trung |
Phiên âm |
Loại từ |
Tiếng Việt |
1 |
四合院 |
sì hé yuàn |
Danh từ |
nhà tứ hợp, kiểu kiến trúc truyền thống của miền Bắc Trung Quốc |
2 |
汉族 |
hàn zú |
Danh từ |
người Hán, người dân tộc Hán |
3 |
历史 |
lì shǐ |
Danh từ |
lịch sử |
4 |
分布 |
fēn bù |
Tính từ |
phân bố |
5 |
广泛 |
guǎng fàn |
Tính từ |
rộng rãi |
6 |
房屋 |
fáng wū |
Danh từ |
nhà |
7 |
方形 |
fāng xíng |
Danh từ |
hình vuông |
8 |
中间 |
zhōng jiān |
Danh từ |
ở giữa, chính giữa |
9 |
代表性 |
dài biǎo xìng |
Danh từ |
tính đại diện |
10 |
规模 |
guī mó |
Danh từ |
quy mô |
11 |
复杂 |
fù zá |
Tính từ |
phức tạp |
12 |
东南角 |
dōng nán jiǎo |
Danh từ |
góc đông nam |
13 |
西北角 |
xī běi jiǎo |
Danh từ |
góc tây bắc |
14 |
正房 |
zhèng fáng |
Danh từ |
nhà chính, nhà lớn |
15 |
长辈 |
zhǎng bèi |
Danh từ |
người lớn tuổi trong gia đình |
16 |
日常 |
rì cháng |
Danh từ |
hằng ngày |
17 |
接待 |
jiē dài |
Động từ |
tiếp đón, tiếp đãi |
18 |
客厅 |
kè tīng |
Danh từ |
phòng khách |
19 |
厢房 |
xiāng fáng |
Danh từ |
nhà phụ |
20 |
悠久 |
yōu jiǔ |
Tính từ |
Lâu đời |
Học tiếng Trung qua đoạn văn hoặc luyện nghe tiếng Trung qua đoạn văn là một phương pháp học vô cùng hiệu quả, đặc biệt đối với những ai đã có vốn từ vựng tương đối và trình độ tiếng Trung ở mức cao cấp. Chúng ta vừa cùng nhau luyện nghe tiếng Trung qua đoạn văn “Tứ hợp viên ở Bắc Kinh” và cùng biết thêm nhiều kiến thức văn hóa thú vị về kiểu kiến trúc nhà tứ hòa viên truyền thống ở các gia đình miền Bắc Trung Quốc, đặc biệt là ở thủ đô Bắc Kinh. thông qua đó hiểu hơn về đời sống sinh hoạt của người dân Bắc Kinh xưa khi sống trong cùng một tứ hòa viên. Hãy tận hưởng quá trình luyện nghe tiếng Trung như một hành trình trau dồi thêm tri thức mới, đặc biệt là kiến thức về văn hóa đa dạng của đất nước Trung Hoa bạn nhé!
Tags: luyện nghe tiếng Trung, đoạn văn “ Tứ hợp viên ở Bắc Kinh”, học tiếng Trung, học tiếng Trung qua đoạn văn, luyện nghe tiếng Trung qua đoạn văn, bài học tiếng Trung, luyện nghe tiếng Trung cao cấp, tiếng Trung cao cấp
THƯ VIỆN LIÊN QUAN
Cùng luyện nghe tiếng Trung thụ động qua đoạn văn “ Người dùng Wechat ở nước ngoài” cùng Phuong Nam Education nhé.
Đoạn văn “ Rời đi vào thời khắc tươi đẹp nhất” sẽ cung cấp cho bạn một định luật đã giúp nhà tâm lý học Daniel Kahneman nhận giải Nobel. Đây là...
Luyện nghe thụ động qua câu chuyện “Thầy bói xem voi” cùng Phuong Nam Education nhé.
Mỗi người đều có lối sống, thói quen và sở thích riêng khác nhau. Hãy cùng luyện nghe tiếng Trung với chủ đề thói quen sống
Hoặc gọi ngay cho chúng tôi:
1900 7060
Chính sách bảo mật thông tin | Hình thức thanh toán
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0310635296 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp.
Giấy Phép hoạt động trung tâm ngoại ngữ số 3068/QĐ-GDĐT-TC do Sở Giáo Dục và Đào Tạo TPHCM cấp.
Lịch khai giảng
TÌM KIẾM LỊCH KHAI GIẢNG