Cấu trúc nhấn mạnh trong tiếng Trung “是......的” và từ “是”
Khi học ngoại ngữ, ngoài từ vựng ra thì ngữ pháp cũng là yếu tố hết sức quan trọng. Ngữ pháp đúng không chỉ thể hiện trình độ học vấn của bạn mà còn là nền tảng để giúp bạn dễ dàng học tập hơn. Vậy các cấu trúc cơ bản tiếng Trung bạn đã nắm rõ? Hôm nay Phuong Nam Education sẽ cùng các bạn tìm hiểu sơ lược về cấu trúc nhấn mạnh trong tiếng Trung “是......的” và từ “是” nhé!
Kết cấu này thường gọi là từ “是”, được cấu tạo bởi cụm từ “是” và “的”, “是” là động từ, “的” là trợ từ kết cấu.
Ví trí của “是” và “的” được cố định, thông thường không lược bỏ “是”, “的” và các thành phần đứng trước kết hợp mật thiết với nhau, cụm từ “的” tạo thành danh từ làm tân ngữ, chỉ con người và sự vật nên không được lược bỏ cũng không thể thay đổi vị trí, sau “的” có thể thêm danh từ tương ứng. Nếu mất đi “是” và “的” thì hoặc là câu không hợp lý, hoặc là thay đổi cơ bản về bản chất và ý nghĩa.
Từ “是” tạo thành từ ngữ có tính danh từ
Ví dụ: 这本书是我的。
Zhè běn shū shì wǒ de.
Cuốn sách này là của tôi
Không thể lược bỏ “是” và “的”: 这本书我。=> câu này không hợp lệ
Từ “是” tạo thành từ ngữ có tính tính từ
Ví dụ: 这本书是最新的。
Zhè běn shū shì zuìxīn de.
Cuốn sách này là sách mới nhất.
Sau khi lược bỏ “是” và “的” thì câu vẫn hợp lệ, nhưng ý nghĩa có sự thay đổi.
这本书是最新的。Nói rõ thể loại “这本书”
这本书最新。Nói rõ tính chất của “这本书“
Từ “是” tạo thành từ ngữ từ ngữ có tính động từ.
Ví dụ: 他是买菜的。
Tā shì mǎi cài de.
Anh ấy đang mua thức ăn.
Không thể lược bỏ “是” và “的”: 他买菜。 => kết cấu chủ vị - thuật ngữ tân ngữ trở thành kết cấu chủ vị.
Trong kết cấu “是......的”, “是” là phó từ thể hiện ngữ khí khẳng định và chính xác, “的” là ngữ khí từ chỉ có thể bổ sung sau câu biểu thị ngữ khí trần thuật khẳng định và chắc chắn. Giữa “是......的” có thể là động từ, cụm động từ, cụm chủ vị với động từ là vị ngữ, tính từ, cụm tính từ.
“是......的” là là một tổng thể, hoạt động tương đối tư do, có thể căn cứ mức độ cần thiết lược bỏ. Lược bỏ “是......的”, cấu trúc cơ bản của câu không thay đổi, động từ có thể thay đổi, ngữ khí thì thay đổi.
Ví dụ: 他是会来的。
Tā shì huì lái de.
Anh ấy sẽ đến.
Có thể lược bỏ “是” và “的” : 他会来。 => ý nghĩa không đổi, ngữ khí bị yếu.
Trong cấu trúc “是......的”, “是” cũng là phó từ thể hiện ngữ khí chính xác hoặc khẳng định, đa số trong giao tiếp có thể lược bỏ, “的” là trợ từ thời gian thể hiện thì quá khứ. Lược bỏ “是......的”, kết cấu cơ bản của câu không đổi nhưng có thể làm ngữ nghĩa câu chưa hoàn chỉnh, đồng thời “hình thức động từ” cũng sẽ thay đổi.
Cấu trúc nhấn mạnh trong tiếng Trung “是......的” biểu thị thì quá khứ thường gặp những loại dưới đây:
Nhấn mạnh nói rõ thời gian xảy ra hoặc hoàn thành hành động trong quá khứ.
Ví dụ: 他是昨天进的城。
Tā shì zuótiān jìn de chéng.
Anh ấy đã vào thành phố ngày hôm qua.
他昨天进城。=> ngữ nghĩa câu chưa đầy đủ
Nhấn mạnh nói rõ địa điểm xảy ra hoặc hoàn thành hành động trong quá khứ
Ví dụ: 他是在南京上的学。
Tā shì zài Nánjīng shàng de xué.
Anh ấy đã học ở Nam Kinh.
他在南京上学。=> “hình thức động từ” thay đổi
Nhấn mạnh nói rõ phương thức xảy ra hoặc hoàn thành hành động trong quá khứ
Ví dụ: 他是乘飞机去的北京。
Tā shì chéng fēijī qù de Běijīng.
Anh ấy đến Bắc Kinh bằng máy bay.
他乘飞机去北京。=> “hình thức động từ” thay đổi
Nhấn mạnh nói rõ chủ thể hoặc đối tượng hành động trong quá khứ
Ví dụ: 是小李买的奶茶。
Shì xiǎo lǐ mǎi de nǎichá.
Trà sữa là Tiểu Lý mua.
小李买奶茶。=> “hình thức động từ” thay đổi.
Làm thế nào để phân biệt cấu trúc “是......的” thể hiện ngữ khí khẳng định, chắc chắn với cấu trúc “是......的” biểu thị thì quá khứ?
Ví dụ: 他是很诚实的。——他很诚实。
Ví dụ: 他是睡得着的。——他睡得着。
Ví dụ: 他是乘飞机去北京的。——他是乘飞机去的北京。
Hình thức phủ định của cấu trúc “是......的” biểu thị thì quá khứ là trước “是” thêm “不”, hình thức phủ định của cấu trúc “是......的” thể hiện ngữ khí khẳng định và chính xác thông thường là đem các thành phần giữa “是......的” chuyển thành hình thức phủ định.
Ví dụ: 他是昨天进城的。=> 他不是昨天进城的。
他是乘飞机去北京的。=> 他不是乘飞机去北京的。
Ngoài ra:
Ví dụ: 他是很诚实的。
他不是很诚实的。
他是很不诚实的。
Hai loại hình thức phủ định này đều hợp lệ nhưng câu (A) và câu (B) diễn đạt ý nghĩa khác nhau. Có thể thấy, câu chủ ngữ tính từ có thể là câu từ “是”, cũng có thể là cấu trúc “是......的”, cần phải dựa vào ngữ cảnh thực tế để biểu đạt chính xác ý nghĩa.
Giữa “是” và “的” là danh từ, đại từ, cụm danh từ, thông thường là từ “是”, giữa “是” và “的” là tính từ, cụm tính từ, có thể là câu từ “是”, cũng có thể là cấu trúc “是......的” biểu thị ngữ khí, vẫn có thể là cấu trúc “是......的” biểu thị thì quá khứ, sau khi mất đi “是” và “的” nếu câu không hợp lệ hoặc ngữ nghĩa bị thay đổi tính căn bản, thường là câu từ “是”. Nếu nghĩa cơ bản của câu không đổi nhưng ngữ khí nhấn mạnh hoặc khẳng định bị yếu đi, thường là cấu trúc “是......的” thể hiện ngữ khí. Nếu “hình thức động từ” có sự thay đổi, thường là cấu trúc “是......的” biểu thị thì quá khứ.
Bài viết trên đã giới thiệu sơ lược qua cấu trúc nhấn mạnh trong tiếng Trung. Thông qua bài viết trên, Phuong Nam Education hi vọng sẽ giúp bạn trong quá trình học tiếng Trung hiểu rõ hơn về ý nghĩa và cách dùng shi de trong tiếng Trung, đồng thời vận dụng một cách linh hoạt trong mọi trường hợp.
Tags: cấu trúc nhấn mạnh trong tiếng Trung, cách dùng shi de trong tiếng Trung, cấu trúc cơ bản tiếng Trung, ngữ pháp tiếng Trung, học tiếng Trung, luyện tập ngữ pháp.
THƯ VIỆN LIÊN QUAN
Cách dùng của các phó từ phủ định trong tiếng Trung có lẽ là chủ đề đáng được quan tâm bởi lẽ hai phó từ phủ định 不 và 没 đều có cách dùng khá tương...
Cấu trúc “好不容易” là một ngữ pháp tiếng Trung khá phổ biến khi học giao tiếp tiếng Trung, còn chờ gì mà không cùng nhau tìm hiểu nó ngay bây giờ nào.
Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu về cách dùng của phó từ trong tiếng Trung “刚/刚刚” cùng những ví dụ giúp người học dễ hiểu hơn.
Nhắc đến ngữ pháp tiếng Trung, không thể không nói đến phương vị từ. Bài viết dưới đây giới thiệu ngữ pháp phương vị từ trong tiếng Trung.
Hoặc gọi ngay cho chúng tôi:
1900 7060
Chính sách bảo mật thông tin | Hình thức thanh toán
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0310635296 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp.
Giấy Phép hoạt động trung tâm ngoại ngữ số 3068/QĐ-GDĐT-TC do Sở Giáo Dục và Đào Tạo TPHCM cấp.
Lịch khai giảng
TÌM KIẾM LỊCH KHAI GIẢNG