Bổ ngữ thời lượng trong tiếng Trung

Chào các bạn, như các bạn đã biết, trong tiếng Trung có rất nhiều loại bổ ngữ, mỗi loại bổ ngữ lại có cách dùng hoàn toàn khác nhau khiến người học đôi lúc không phân biệt được đâu là bổ ngữ kết quả, đâu là bổ ngữ trạng thái… từ đó dễ gây sự nhầm lẫn trong quá trình học. Vì vậy hãy cùng Phuong Nam Education tìm hiểu rõ hơn về các loại bổ ngữ trong tiếng Trung, mà trong khuôn khổ bài viết hôm nay là bổ ngữ thời lượng trong tiếng Trung.

Bổ ngữ thời lượng trong tiếng Trung

- Bổ ngữ thời lượng dùng để biểu đạt thời gian diễn ra của động tác hoặc thời gian duy trì của trạng thái.

- Bổ ngữ thời lượng do từ ngữ chỉ thời gian đảm nhiệm, từ ngữ chỉ thời gian thường là 一会儿,一分钟,一刻钟,半个小时,一个小时,半天,半个月,一个月,半年,一年

Cấu trúc bổ ngữ thời lượng trong tiếng Trung

- Bổ ngữ thời lượng biểu đạt một động tác hoặc một trạng thái kéo dài trong một khoảng thời gian bao lâu.

(1)  我每天都坚持锻炼一个小时。

Wǒ měitiān dū jiānchí duànliàn yīgè xiǎoshí.

Mỗi ngày tôi tập thể dục một tiếng.

(2)  她学汉语学了两个多月了。

Tā xué hànyǔ xuéle liǎng gè duō yuèle.

Cô ấy đã học tiếng Trung được hơn hai tháng.

- Khi động từ không mang tân ngữ, bổ ngữ thời lượng đặt sau động từ.

Chủ ngữ + động từ + 了+ bổ ngữ thời lượng

(3)  她在大学学了四年。

Tā zài dàxué xuéle sì nián.

Cô ấy đã học đại học bốn năm.

(4)  他在中国生活了一年。

Tā zài zhōngguó shēnghuóle yī nián.

Anh ấy đã sống ở Trung Quốc một năm rồi.

- Khi động từ mang tân ngữ thì cần phải lặp lại động từ, bổ ngữ thời lượng đặt sau động từ lặp lại.

Chủ ngữ + động từ + tân ngữ + động từ + 了+ bổ ngữ thời lượng

(5)  他游泳游了一个下午。

Tā yóuyǒng yóule yīgè xiàwǔ. 

Anh ấy đã bơi trong một buổi chiều.

(6)  我写汉字写了半个小时。

Wǒ xiě hànzì xiěle bàn gè

Tôi viết chữ Hán trong nửa giờ.

- Khi tân ngữ là đại từ nhân xưng, bổ ngữ thời lượng phải đặt sát ngay sau tân ngữ.

(7)  我找了你一个小时。

Wǒ zhǎole nǐ yīgè xiǎoshí.

Tôi đã tìm bạn cả tiếng đồng hồ.

(8)  我们在这儿等地一会儿吧。

Wǒmen zài zhè'er děng dì yīhuǐ'er ba.

Chúng ta hãy đợi ở đây một lúc.

- Khi tân ngữ không phải là đại từ nhân xưng, bổ ngữ thời lượng cũng có thể đặt giữa động từ và tân ngữ. Giữa bổ ngữ thời lượng và tân ngữ có thể thêm “的”.

(9)  A:你看了多长时间(的)电视?

Nǐ kànle duō cháng shíjiān (de) diànshì?

Bạn đã xem TV bao lâu rồi?

B:我看了一个小时(的)电视。

Wǒ kànle yīgè xiǎoshí (de) diànshì.

Tôi đã xem TV một tiếng.

(10)  A:你学了几年(的)汉语?

Nǐ xuéle jǐ nián (de) hànyǔ?

Bạn học tiếng Trung được bao nhiêu năm rồi?

B:我学了两年(的)汉语。

Wǒ xuéle liǎng nián (de) hànyǔ.

Tôi học tiếng Trung được hai năm.

- Khi sau động từ có “了”, cuối câu có trợ từ ngữ khí “了” thì biểu thị động tác vẫn còn đang tiến hành.

(11)  她学了一年汉语。

Tā xuéle yī nián hànyǔ.

Cô ấy đã học tiếng Trung được một năm. (Có thể sẽ không học nữa)

她学了一年汉语了。

Tā xuéle yī nián hànyǔle.

Cô ấy đã học tiếng Trung được một năm. (Vẫn tiếp tục học)

(12)  我吃了十个饺子。

Wǒ chīle shí gè jiǎozi.

Tôi đã ăn mười cái bánh bao. (Có thể sẽ không ăn nữa)

我吃了十个饺子了。

Wǒ chīle shí gè jiǎozile.

Tôi đã ăn mười cái bánh bao. (Vẫn tiếp tục ăn)

Luyện tập bổ ngữ thời lượng trong tiếng Trung

Bài tập 1: Chọn từ điền vào chỗ trống

挺        练        差不多        原来        必须        从来        效果

(1)我.................................有算学一年,现在想再延长一年。

(2)她练太极拳已经.................................了好几个月了。

(3)玛丽每天晚上.................................要学三个多小时。

(4)学习汉语.................................坚持,三天打鱼,两天晒网是不行的。

Bài tập 2: Sửa câu sai

(1)昨天我看了电视一个小时多。

(2)我哥哥毕业大学已经两年了。

(3)我学习汉语一个年了。

Đáp án:

Bài tập 1: Chọn từ điền vào chỗ trống

(1)我原来有算学一年,现在想再延长一年。

(2)她练太极拳已经练了好几个月了。

(3)玛丽每天晚上差不多要学三个多小时。

(4)学习汉语必须坚持,三天打鱼,两天晒网是不行的。

Bài tập 2: Sửa câu sai

(1)昨天我看了一个小时多电视。

(2)我哥哥大学毕业已经两年了。

(3)我学习汉语学了一年了。

Chúng ta đã vừa học xong ngữ pháp bổ ngữ thời lượng trong tiếng Trung. Bổ ngữ luôn khiến người học phải đau đầu vì chúng có nhiều cách dùng khác nhau và rất dễ bị nhầm lẫn. Bổ ngữ thời lượng có thể xem là loại bổ ngữ gần như đơn giản nhất, chỉ cần nắm vững cấu trúc và vận dụng thường xuyên là các bạn đã có thể vận dụng được ngữ pháp đồng thời nâng cao khả năng tiếng Trung của mình. Hãy tiếp tục theo dõi các bài viết trên website của Phuong Nam Education để học thêm nhiều kiến thức thú vị khác nữa nhé! Chúc các bạn học tiếng Trung đạt kết quả thật tốt.

 

Tags: Bổ ngữ thời lượng trong tiếng Trung, cấu trúc bổ ngữ thời lượng trong tiếng Trung, luyện tập bổ ngữ thời lượng trong tiếng Trung, các loại bổ ngữ trong tiếng Trung, học ngữ pháp tiếng Trung, học tiếng Trung, bổ ngữ chỉ thời lượng trong tiếng Trung, bổ ngữ thời lượng là gì, bài tập bổ ngữ thời lượng tiếng Trung

THƯ VIỆN LIÊN QUAN

Cùng học cấu trúc “mặc dù… nhưng” trong tiếng Trung -”尽管…可是”
Cùng học cấu trúc “mặc dù… nhưng” trong tiếng Trung -”尽管…可是”

Khi muốn biểu thị tình huống trái ngược trong tiếng Trung chúng ta phải dùng cấu trúc “mặc dù… nhưng”, tham khảo bài viết dưới đây để củng cố cho...

Tìm hiểu cấu trúc “Không những không… ngược lại còn” trong tiếng Trung- “不但不...反而”
Tìm hiểu cấu trúc “Không những không… ngược lại còn” trong tiếng Trung- “不但不...反而”

Ngữ pháp tiếng Trung có vô vàn cấu trúc ngữ pháp mà chúng ta cần phải ghi nhớ để sử dụng trong những hoàn cảnh phù hợp. Hôm nay cùng Phuong Nam...

Tính từ trùng điệp
Tính từ trùng điệp

Tính từ trùng điệp trong tiếng Trung là gì? Làm thế nào để biết cách trùng điệp tính từ trong tiếng Trung? Bài viết này sẽ giải đáp giúp bạn nhé!

Động từ trùng điệp
Động từ trùng điệp

Động từ trùng điệp trong tiếng Trung vốn là một trong những bài học khó nhằn. Phuong Nam Education sẽ giới thiệu với các bạn tất tần tật về động từ...

Để lại số điện thoại
để được Phuong Nam Education liên hệ tư vấn

Hoặc gọi ngay cho chúng tôi:
1900 7060

Gọi ngay

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN KHÓA HỌC

Zalo chat