Học từ vựng tiếng Trung qua truyện cổ tích Cá Vàng Báo Ơn

Mỗi câu chuyện cổ tích đều sẽ mang lại một giá trị nhân văn riêng, nhưng suy cho cùng tất cả đều hướng mọi người đến những điều thiện lành và tốt đẹp. Truyện cổ tích Cá Vàng Báo Ơn cũng không ngoại lệ, sau đây hãy cùng Phuong Nam Education học từ vựng tiếng Trung qua truyện cổ tích Cá Vàng Báo Ơn nhé!

Học từ vựng tiếng Trung qua truyện cổ tích Cá Vàng Báo Ơn

Học từ vựng tiếng Trung qua truyện cổ tích Cá Vàng Báo Ơn

Từ vựng

  • 金鱼 /jīnyú/: Cá vàng
  • 报恩 /bào'ēn/: Báo ơn
  • 夫妇 /fūfù/: Vợ chồng
  • 捕 /bǔ/: Câu (cá)

Từ vựng tiếng Trung qua truyện cổ tích Cá Vàng Báo Ơn

Từ vựng tiếng Trung qua truyện cổ tích Cá Vàng Báo Ơn

  • 防线 /fángxiàn/: Phòng tuyến
  • 海藻 /hǎizǎo/: Rong biển
  • 突然 /túrán/: Đột nhiên
  • 报答 /bàodá/: Báo đáp, trả ơn
  • 吓 /xià/: Dọa, hù dọa
  • 傻瓜 /shǎguā/: Đồ ngốc
  • 愿望 /yuànwàng/: Nguyện vọng
  • 明亮 /míngliàng/: Sáng sủa
  • 笨蛋 /bèndàn/: Đồ ngốc, đồ đần
  • 宫殿 /gōngdiàn/: Cung điện
  • 金碧辉煌 /jīnbìhuīhuáng/: Nguy nga lộng lẫy, tráng lệ

Cung điện lộng lẫy, nguy nga tráng lệ

Cung điện lộng lẫy, nguy nga tráng lệ

  • 服侍 /fúshi/: Phục vụ, hầu hạ
  • 满意 /mǎnyì/: Hài lòng
  • 霸王 /bàwáng/: Vua biển cả
  • 命令 /mìnglìng/: Mệnh lệnh
  • 违抗 /wéikàng/: Chống lại, cưỡng lại 
  • 狂风 /kuángfēng/: Cuồng phong, gió lớn
  • 甩 /shuǎi/: Quẫy 
  • 潜入 /qiánrù/: Lặn vào, chuôi vào
  • 仍旧 /réngjiù/: Vẫn, như cũ
  • 汹涌澎湃 /xiōngyǒngpéngpài/: Dâng trào (sóng nước) 

Bài khóa

在海边一个破草房里住着一对老夫妇,老头儿每天去海边捕鱼,老太婆就在家里防线。这天老头前两次撒网只网到一些海藻。第三次收网的时候,他发现网里有一条金鱼。金鱼突然开口说话了,老爷爷放了我吧 ,我会报答你的。

Zài hǎibiān yīgè pò cǎo fáng lǐ zhùzhe yī duì lǎo fūfù, lǎotóu er měitiān qù hǎibiān bǔ yú, lǎotàipó jiù zài jiālǐ fángxiàn. Zhè tiān lǎotóu qián liǎng cì sā wǎng zhǐ wǎng dào yīxiē hǎizǎo. Dì sān cì shōu wǎng de shíhòu, tā fāxiàn wǎng li yǒu yītiáo jīnyú. Jīnyú túrán kāikǒu shuōhuàle, lǎo yéyé fàngle wǒ ba, wǒ huì bàodá nǐ de. 

Một đôi vợ chồng già sống trong một căn nhà tranh dột nát bên bờ biển, mỗi ngày ông lão ra biển đánh cá, bà lão ở nhà phòng tuyến. Hôm nay ông lão thả lưới hai lần nhưng chỉ bắt được một ít rong biển. Khi thu lưới lần thứ ba, ông thấy một con cá vàng trong lưới. Cá vàng đột nhiên mở miệng nói: “Ông lão ơi, hãy thả tôi ra, tôi sẽ báo đáp ông”. 

Ông lão đánh cá nhân từ thả cá vàng về biển

Ông lão đánh cá nhân từ thả cá vàng về biển

老头吓了一跳,赶紧把金鱼放回了海里。回家后,老头对老太婆说了这件奇怪的事。老太婆听完大吼道: “傻瓜,你为什么不要一间木屋”。老头儿只好回到海边,找到金鱼,说了老太婆的要求。金鱼听完说: “老爷爷,你回家吧,她的愿望会实现的”。老头回到家后,看见了一间明亮的木屋,他很高兴。

Lǎotóu xiàle yī tiào, gǎnjǐn bǎ jīnyú fàng huíle hǎilǐ. Huí jiā hòu, lǎotóu duì lǎotàipó shuōle zhè jiàn qíguài de shì. Lǎotàipó tīng wán dà hǒu dào: “shǎguā, nǐ wèishéme bùyào yī jiàn mùwū”. Lǎotóu er zhǐhǎo huí dào hǎibiān, zhǎodào jīnyú, shuōle lǎotàipó de yāoqiú. Jīnyú tīng wán shuō: “lǎo yéyé, nǐ huí jiā ba, tā de yuànwàng huì shíxiàn de”. Lǎotóu huí dàojiā hòu, kànjiànle yī jiàn míngliàng de mùwū, tā hěn gāoxìng.

Ông lão giật mình, vội thả con cá vàng trở lại biển. Sau khi về nhà, ông lão nói với vợ sự việc kỳ quái này. Bà lão sau khi nghe hết câu chuyện nói: “Đồ ngốc, tại sao ông không muốn một ngôi nhà gỗ”. Ông lão chỉ có thể quay trở lại biển, tìm cá vàng và nói ra yêu cầu của bà lão. Cá vàng sau khi nghe, liền nói: “Ông lão ơi, nguyện vọng của bà sẽ được thực hiện”. Ông lão về đến nhà, thấy một ngôi nhà gỗ sáng sủa, ông rất vui.

但老太婆却骂道: “笨蛋,你为什么不要一座宫殿?” 老头儿只好又回去找金鱼。金鱼听完还是说: “老爷爷,你回家吧,他的愿望会实现的”。老头儿回到家后,看见了一座金碧辉煌的宫殿,老太婆成了女王,许多仆人正在服侍她吃饭。老头儿跪在大殿上说: “女王啊,现在您该满意了吧?” 老太婆看也不看老头一眼,命人把他赶走了。

Dàn lǎotàipó què mà dào: “bèndàn, nǐ wèishéme bùyào yīzuò gōngdiàn?” Lǎotóu er zhǐhǎo yòu huíqù zhǎo jīnyú. Jīnyú tīng wán háishì shuō: “lǎo yéyé, nǐ huí jiā ba, tā de yuànwàng huì shíxiàn de”. Lǎotóu er huí dàojiā hòu, kànjiànle yīzuò jīnbìhuīhuáng de gōngdiàn, lǎotàipó chéngle nǚwáng, xǔduō púrén zhèngzài fúshi tā chīfàn. Lǎotóu er guì zài dàdiàn shàng shuō: “nǚwáng a, xiànzài nín gāi mǎnyìle ba?” Lǎotàipó kàn yě bù kàn lǎotóu yīyǎn, mìng rén bǎ tā gǎn zǒule. 

Nhưng bà lão lại mắng: “Đồ ngu, tại sao ông không muốn một cung điện?”. Ông lão chỉ có thể tiếp tục quay trở lại biển tìm cá vàng. Cá vàng nghe xong vẫn nói: “Ông hãy về nhà đi, ước nguyện của bà sẽ được thực hiện”. Sau khi về nhà, ông lão thấy một cung điện nguy nga, bà lão biến thành nữ vương và có rất nhiều người hầu đang phục vụ bữa ăn cho bà. Ông lão quỳ trước sảnh điện nói: “Hoàng hậu, bây giờ bà đã mãn nguyện chưa?” Bà lão không thèm nhìn ông lão, lệnh cho người đuổi ông đi.

一个月过去了,老太婆又不满足了。他找来老头: “我要做海上霸王,让金鱼听我的命令”。老头儿不敢违抗,只好一声不吭地来到了海边。这时海上刮着狂风大海,汹涌澎湃。老头儿大声呼唤着金鱼金鱼游了过来,问道: “老爷爷,你现在想要什么?”

Yīgè yuè guòqùle, lǎotàipó yòu bù mǎnzúle. Tā zhǎo lái lǎotóu shuō: “wǒ yào zuò hǎishàng bàwáng, ràng jīnyú tīng wǒ de mìnglìng”. Lǎotóu er bù gǎn wéikàng, zhǐhǎo yīshēng bù kēng de lái dàole hǎibiān. Zhè shí hǎishàng guāzhe kuángfēng dàhǎi, xiōngyǒng péngpài. Lǎotóu er dàshēng hūhuànzhe jīnyú jīnyú yóule guòlái, wèn dào: “lǎo yéyé, nǐ xiànzài xiǎng yào shénme?”

Một tháng trôi qua, bà lão lại thấy không đủ. Bà ta tìm ông lão nói: “Tôi muốn làm vua của biển cả và để cá phục tùng tôi”. Ông lão không dám chống lại, không nói một lời rồi quay lại biển. Lúc này biển thổi dữ dội, nước biển dâng cao. Ông lão to tiếng gọi cá vàng, cá vàng bơi lại và hỏi: “Ông lão ơi, bây giờ ông muốn gì?”. 

老头儿说: “嗨,老大婆要做海上霸王,还让你去伺她”。金鱼这回什么也没有说,甩甩尾巴潜入了海底。老头儿坐在海边,看着金鱼消失的地方。可是过了好久,金鱼也没出现,老头只好回家了。老头儿回家后,出现在他面前的仍旧是那间破草房,老太婆正坐在那里防线。

Lǎotóu er shuō: “hāi, lóu dà pó yào zuò hǎishàng bàwáng, hái ràng nǐ qù cìhòu tā”. Jīnyú zhè huí shénme yě méiyǒu shuō, shuǎi shuǎi wěibā qiánrùle hǎidǐ. Lǎotóu er zuò zài hǎibiān, kànzhe jīnyú xiāoshī dì dìfāng. Kěshìguòle hǎojiǔ, jīnyú yě méi chūxiàn, lǎotóu zhǐhǎo huí jiāle. Lǎotóu er huí jiā hòu, chūxiàn zài tā miànqián de réngjiù shì nà jiān pò cǎo fáng, lǎotàipó zhèng zuò zài nàlǐ fángxiàn.

Ông lão thở dài nói: “Bà lão muốn làm vua biển cả, còn bảo con đi hậu hạ bà ta”. Cá vàng lần này không trả lời, chỉ quẫy đuôi và lặn xuống đáy biển. Ông lão ngồi trên bờ biển nhìn nơi mà cá vàng biến mất, hy vọng nó sẽ trở lại, nhưng đã qua một khoảng thời gian dài mà cá vàng cũng không xuất hiện, ông lão chỉ có thể quay về nhà. Sau khi ông trở về, xuất hiện trước mắt ông vẫn là ngôi nhà cũ dột nát đó, bà lão đang ngồi đó hỏi thăm. 

Câu chuyện cá vàng đền ơn đáp nghĩa rất đáng học hỏi, sau khi được người khác giúp đỡ phải biết ơn, không nên tham lam như bà lão trong truyện. Thông qua câu truyện trên Phuong Nam Education hy vọng bạn không chỉ học được các từ vựng tiếng Trung qua truyện cổ tích mà còn hiểu được các giá trị đạo đức nhân văn. Hãy lưu lại bài để học cũng như luyện tập tiếng Trung nhé!

 

Tags: Từ vựng tiếng Trung qua truyện cổ tích, từ vựng tiếng Trung, học từ vựng tiếng Trung qua truyện cổ tích, học tiếng Trung, luyện tập tiếng Trung, tự học tiếng Trung, thực hành tiếng Trung, tiếng Trung mỗi ngày.  

 

THƯ VIỆN LIÊN QUAN

Học từ vựng tiếng Trung chủ đề nấu ăn
Học từ vựng tiếng Trung chủ đề nấu ăn

Việc nâng cao vốn tiếng Trung là một việc rất quan trọng trong quá trình học tiếng Trung, đặc biệt là các chủ đề gần gũi trong giao tiếp hàng ngày,...

Từ vựng tiếng Trung miêu tả ngoại hình con người
Từ vựng tiếng Trung miêu tả ngoại hình con người

Đối với những người mới bắt đầu học tiếng Trung mà nói thì việc học từ vựng tiếng Trung theo chủ đề sẽ là một lựa chọn tối ưu để nhớ thêm nhiều từ...

Từ vựng tiếng Trung chủ đề quần áo
Từ vựng tiếng Trung chủ đề quần áo

Khi mới học ngoại ngữ chúng ta luôn tìm đến những chủ đề phổ biến nhất, gần gũi nhất và từ vựng về chủ đề quần áo cũng là một trong số đó. Dưới đây...

Bài 4: Từ vựng tiếng Trung chủ đề các loại hạt
Bài 4: Từ vựng tiếng Trung chủ đề các loại hạt

Ngoài những từ vựng tiếng Trung về các loại rau củ quả thì từ vựng tiếng Trung chủ đề các loại hạt cũng vô cùng thiết yếu và thông dụng trong cuộc...

Để lại số điện thoại
để được Phuong Nam Education liên hệ tư vấn

Hoặc gọi ngay cho chúng tôi:
1900 7060

Gọi ngay

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN KHÓA HỌC

Zalo chat