Thực hành luyện tập trợ từ động thái 了、着、过
Trợ từ động thái trong tiếng Trung là một điểm ngữ pháp quan trọng
Trợ từ 了
了1: Biểu thị sự hoàn thành động tác.
Cấu trúc:
Động từ + 了 + Tân ngữ
Lưu ý: Nếu sau động từ có bổ ngữ xu hướng hay bổ ngữ kết quả thì 了 đặt sau bổ ngữ.
Ví dụ:
他买了一本书。
上午我发出去了一封信。
我终于看到了长城。
Cùng nhau phân biệt trợ từ động thái trong tiếng Trung nào
了2: Biểu thị sự thay đổi của động tác, thường dùng ở cuối câu.
Ví dụ:
小红今年18 岁了。
他去图书馆看书了。
下雨了。
Trợ từ 过
Làm thế nào để phân biệt giữa 了 và 过 trong Ngữ pháp tiếng Trung ?
Cấu trúc 1:
Động từ + 过 + Tân ngữ
(1)Biểu thị đã từng có qua một trải nghiệm trong quá khứ
Ví dụ:
昨天,我找过你两次。
(2)Biểu thị sự kết thúc của động tác hay trạng thái
Ví dụ:
我吃过饭了。
Cấu trúc 2:
Tính từ + 过 + Tân ngữ
Thường biểu thị sự so sánh giữa những việc trong quá khứ và ở hiện tại
Ví dụ:
他的病好过一段时间,后来又加重了。
Trợ từ 着
着 là một trợ từ trong tiếng Trung khá thông dụng trong Ngữ pháp tiếng Trung
(1)Biểu thị động tác đang diễn ra
Cấu trúc:
(正)+ Động từ + 着 + Tân ngữ
Ví dụ:
孩子们一路上都唱着歌。
(2)Biểu thị sự tiếp diễn của động tác
Cấu trúc:
(没)+ Động từ/Tính từ + 着 + Tân ngữ
Ví dụ:
图书馆的灯还亮着。
(3)Dùng trong câu tồn hiện, biểu thị trái thái tồn tại
Ví dụ:
桌子上放着一本书。
Tìm lỗi sai trong các câu sau:
1.离婚给男方带来的痛苦通常很难排解, 如果一对夫妇离婚,女方会向各种各样的朋友倾诉,
A B C
而男方则会一个人在酒吧喝闷酒,因为这一类问题他通常只向妻子敞开心扉。
D
2. 两年前,我在北京外国语大学开始了学习法语, 我的老师是一名加拿大人, 他既懂英语又
A B C
懂法语, 就是不懂汉语。
D
3. 以本校研究生为主要读者群体的刊物《青年》, 改版半年起色了, 受关注的程度明显上
A B C
升, 总编决定从下个月开始实行双色印刷。
D
4. 介绍总经理的那一刻, 酒店的新员工们才意识到, 昨天下午总经理已经以一种特别的方
A B C
式跟他们一一见面过了, 原来那位百般刁难的客人就是总经理本人。
D
5. 许薇在家里一边看电视一边等, 到了夜里12点半, 丈夫还是没有回来 , 她心里预感到可能
A B C D
出意外。
6. 虽然搬到了一居室的新房子里, 但对于一个三口之家来说, 房子并不宽敞, 客厅里 那张大
A B C
方桌就成我们家吃饭、学习和工作的地方。
D
7. 他把得病和治病的经过对妈妈讲了, 省略了那些生死攸关的细节, 可妈妈刚听了几句了,
A B C
就心疼得搂着他哗哗地掉眼泪。
D
8. 还在上幼儿园的时候, 我就开始学习了弹钢琴, 我从未梦想过要成为一个钢琴家, 学弹琴
A B C
只是为了在空闲的时候自娱自乐而已。
D
9. 昨天他终于忍不住了, 买了一包大前门烟开始吞云吐雾起来, 我不断地制止了他, 可他一
A B
反常态, 不仅不听劝, 还和我吵。
C D
10. 潘老师在生物科技楼的小办公室里接待我了, 他邀请我参加他寒假在广西的项目, 我问
A B
他给我分配什么任务, 他说我只要跟着他们的科研小组记录他们的考察过程就行了。
C D
11. 尽管到海南岛插队的日子已过去20年, 但赵林一直与吴大叔保持过密切的联系, 他给吴
A B
大叔打电话说: “如果当年没有您一家人接济我、开导我,恐怕我不能活着回家。”
C D
12. 她再一次升职加薪之后, 原本收入就比她低的丈夫心理很不平衡, 每天唉声叹气, 对她
A B C
冷嘲热讽, 还动不动就打孩子, 无可奈何之下, 她离婚了丈夫。
D
13. 调到这里之前, 他在湖南一所高校担任公共英语课教员了, 可是那里离家太远了, 父母
A B C
盼星星盼月亮似的盼着他调回来。
D
14. 这部电影讲的是两个男孩同时爱上了一个女孩, 这两个男孩是好朋友, 为了成全对方而
A B
始终不肯向心爱的人表白, 最后女孩子病死了, 看到这儿, 我禁不住哭。
C D
15. 位于什刹海西北角的恭王府后花园, 1996年整修后已经成为北京的一个著名景点,
A B
那些精致的亭台楼阁, 好像还在向人们展示过它当年的奢华。
C D
Đáp án
1. B Dùng để biểu thị giả thuyết, điều kiện (动词+了), nên đổi thành “ 如果一对夫妇离了婚”
2. A Câu vị ngữ động từ với tân ngữ của “开始” là cấu trúc động tân “学习法语”, nên sau động từ không thêm “了”。Nên đổi “开始了” thành “开始”。
3. B “起色” là danh từ, nên đổi thành “改版半年有了起色”。
4. C Trợ từ “过” phân tách động từ li hợp。Nên đổi thành “……跟他们一一见过面了”。
5. D Ý nghĩa của câu là “ 可能已经出意外”, nên phải thêm“了”。Nên đổi thành “心里预感到可能出 了意外”。
6. D Sau động từ “成” nên thêm “了”, biểu thị vì một nguyên nhân nào đó mới dẫn đến kết quả đó。Nên đổi thành “(因为)房子并不 宽敞,(结果)客厅里那张大方桌就成了我们家吃饭、学习和工作的地方”。
7. C Trong câu có cấu trúc cố định “刚……就……”, biểu thị sau khi động tác này kết thúc thì ngay lập tức diễn ra động tác mới hoặc kết quả。Nên chỉ có thể thêm “了” sau động từ, không thể đồng thời dùng “了” sau động từ và cuối câu。Nên đổi thành “可妈妈刚听了几句”。
8. B Vị ngữ động từ là “开始” và “学习弹钢琴” là cấu trúc động tân làm tân ngữ, nên không thể dùng “了” mà nói trực tiếp luôn là “我就开始学习弹钢琴”。
9. B “不断” biểu thị ý tiếp diễn, không thể cùng với ý hoàn thành “了” biểu hiện cùng một lúc。Nên đổi thành “我不断地制止他”。
10. A Ý của câu là “已经接待”, phía sau nói rõ tình huống “接待”, nên không thể dùng “了2”, nên dùng “了1”。Nên đổi thành “潘老师在……办公室里接待了我”。
11. B “一直” biểu thị ý tiếp diễn, không thể đi cùng dùng với “过”, sau động từ có thể thêm “着”。Nên đổi thành “但赵林 一直与吴大叔保持着密切的联系”。
12. D “离婚” không phải là động từ cập vật , phía sau không thể trực tiếp thêm tân ngữ, bắt buộc phải có thêm giới từ, nên là “跟/和…… 离婚”. Ngoài ra khi dùng “了/过”, “了/过” phải đặt ở giữa “离” và “婚”。Nên đổi thành “无 可奈何之下,她和丈夫离了婚”。
13. B Chữ “了” ở cuối biểu thị sự thay đổi, nhưng ở đây không hề ám chỉ ý thay đổi, nên cần bỏ “了”。
14. D Ý cả câu biểu thị sự thay đổi “了”。Nên đổi thành “看到这儿,我禁不住哭了”。
15. D “在” ở giữa câu biểu thị ý động tác đang tiếp diễn, không thể cùng với “了/过” cùng lúc sử dụng, có thể dùng “着”。Nên đổi thành “好 像还在向人们展示着它当年的奢华”。
Phuong Nam Education mong rằng thông qua bài viết Thực hành luyện tập trợ từ động thái 了、着、过 này, các bạn có thể có thêm được những kiến thức hữu ích cũng như hiểu hơn về trợ từ động thái trong tiếng Trung và qua một số bài tập ngữ pháp tiếng Trung đã giúp các bạn củng cố thêm kiến thức về trợ từ động thái trong tiếng Trung. Chúc bạn có một ngày học ngữ pháp tiếng Trung thật vui và hiệu quả!
Tags: Thực hành luyện tập trợ từ động thái 了、着、过, học tiếng Trung, ngữ pháp tiếng Trung, trợ từ động thái trong tiếng Trung, trợ từ trong tiếng Trung, trợ từ động thái 了、着、过, bài tập ngữ pháp tiếng Trung, Phân biệt trợ từ động thái trong tiếng Trung
THƯ VIỆN LIÊN QUAN
Luyện tốt phần thi viết sẽ giúp cho bạn tự tin hơn trong kỳ thi HSK chúng ta có thể luyện tập nhiều để nâng cao trình độ viết văn của mình
Khi tham gia kỳ thi HSK, phần nghe luôn là phần thi không thể thiếu. Để các bạn có thể luyện tập kỹ năng nghe của mình, đây chính là bài tập thực...
Nhằm mục đích giúp các bạn học tiếng Trung có thể nâng cấp khả năng nghe tiếng Trung, theo dõi bài tập nghe HSK 4 dưới đây nhé.
Để cải thiện trình độ nghe tiếng Trung của bạn, hãy cùng Phuong Nam Education thử thách với thực hành bài tập nghe HSK 4 dưới đây.
Hoặc gọi ngay cho chúng tôi:
1900 7060
Chính sách bảo mật thông tin | Hình thức thanh toán
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0310635296 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp.
Giấy Phép hoạt động trung tâm ngoại ngữ số 3068/QĐ-GDĐT-TC do Sở Giáo Dục và Đào Tạo TPHCM cấp.
Lịch khai giảng
TÌM KIẾM LỊCH KHAI GIẢNG